Hướng dẫn cách chơi bài hoa hàn quốc Hanafuda (Koi Koi)

Bài hoa Hàn Quốc, hay ban đầu được gọi là Hanafuda, là một trò chơi bài truyền thống của Hàn Quốc rất phổ biến trong phim ảnh, truyện tranh và hoạt hình. Đây là một trò chơi vô cùng thú vị và kịch tính, hơn nữa mỗi lá bài là một tác phẩm nghệ thuật. Loại bài này có nhiều cách chơi, gần giống như blackjack hoặc om ba lá. Hôm nay THA7 sẽ giới thiệu tới các bạn cách chơi bài hoa hàn quốc phong cách Koi Koi vì đây là cách chơi đơn giản và dễ dàng nhất.

1. Giới thiệu về hoa HÀN QUỐC Hanafuda

Tìm hiểu bài hoa hàn quốc
Tìm hiểu bài hoa hàn quốc

Thẻ Hanafuda ra đời vào thế kỷ 19 tại Hàn Quốc, có hình thức rất đặc biệt: là loại thẻ “không có số”, không thể tính điểm trong mỗi ván chơi. Mỗi lá bài tương ứng với một loại hoa tượng trưng cho từng mùa, gọi là hanafuda. Chiếc thẻ đặc biệt đã được “hợp pháp hóa” và tránh được luật pháp khắt khe của Nhật Bản lúc bấy giờ cấm chơi game cờ bạc. Ngày nay Hanafuda đã trở thành một trò chơi truyền thống phổ biến ở Hàn Quốc.Hanafuda có nhiều cách chơi, phổ biến nhất là 88 và Koi-Koi. Koi Koi là một trò chơi hai người chơi. Mục đích của phong cách chơi Koi koi là thông qua việc chia bài cho 2 người chơi, chơi theo bộ để ghép với những lá bài có sẵn trên bàn chung, tạo ra Bộ gọi là Yakus. Mỗi Yaku tương đương với một số điểm nhất định. Người chơi có số điểm cao hơn là người chiến thắng.

2. Bộ bài Hanafuda

Các bộ bài hoa hàn quốc
Các bộ bài hoa hàn quốc

Mỗi bộ bài Hanafuda cơ bản có 48 lá bài, chia thành 12 tháng, mỗi tháng có 4 lá bài. 12 tháng này có thể hiểu là những mảnh ghép được đánh số từ 1 đến 12 trong lá bài Tứ Lộ Kho.

Mỗi lá bài được vẽ cách điệu hình ảnh một loài thực vật hoặc động vật tượng trưng cho một tháng trong năm (ngoại trừ lá bài Michikaze có hình ảnh con người) và không có số hoặc ký hiệu. Điều này buộc bạn phải ghi nhớ chúng.

Ngoài việc chia theo tháng, các thẻ còn được chia thành 4 loại như sau:

Hikari: 5 lá bài đặc biệt có thể tạo ra yaku điểm cao

tane: những lá bài có hình ảnh động vật hoặc đồ vật đi kèm thực vật, ngoại trừ 5 lá bài hikari đã đề cập

rám nắng: lá hình ruy băng màu đỏ hoặc tím đi kèm với cây

kasu: những chiếc lá còn lại, chỉ có hình ảnh thực vật

Các thẻ được chia theo tháng như sau:

Tháng Một (Tháng Một)

Cây tượng trưng cho tháng giêng là Mã Tổ (rừng thông, rừng thông)

Trong 4 lá tháng giêng có 1 lá hikari: cần cẩu và mặt trời, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng hai

Cây tượng trưng cho tháng Hai là Thở (ume, hoa mận)

Trong 4 lá tháng 2 có 1 lá tane: chích và hoa mận, 1 lá tan và 2 lá kasu

Bước đều

Cây tượng trưng cho tháng Ba là Hoa anh đào (hoa anh đào, hoa anh đào).

Trong 4 lá tháng 3 có 1 lá hikari: hoa anh đào và rèm cửa, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng tư

Cây tượng trưng cho tháng Tư là Phú Sĩ (藤, hoa tử đằng, còn gọi là đậu tím).

Trong 4 lá tháng 4 có 1 lá tane: chim cúc cu và hoa đậu tía, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Có thể

Loài cây tượng trưng cho tháng 5 là Ayame (菖蒲, hoa diên vĩ, hay còn gọi là hoa diên vĩ).

Trong 4 lá tháng năm có 1 lá tane: cây cầu tám bước và hoa diên vĩ, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng sáu

Cây tượng trưng cho tháng 6 là Botan (牡丹, hoa mẫu đơn).

Trong 4 lá tháng sáu có 1 lá tane: bướm (chou) và hoa mẫu đơn, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng bảy

Cây tượng trưng cho tháng 7 là Hagi (萩, hoa dại).

Trong 4 lá tháng 7 có 1 lá tane: lợn rừng (ino) và hoa dại, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng tám

Cây tượng trưng cho tháng 8 là Susuki (薄, cỏ Susuki).

Trong 4 lá tháng 8 có 1 lá hikari: trăng tròn tháng tám, 1 có tane: Vịt trời trú đông và 2 lá kasu.

Tháng 9

Cây tượng trưng cho tháng 9 là Kiku (菊, hoa cúc).

Trong 4 lá tháng 9 có 1 lá tane: cốc rượu sake, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng Mười

Cây biểu tượng cho tháng 10 là Momiji (紅葉, lá phong mùa thu).

Trong 4 lá tháng 10 có 1 lá tane:hươu (shika) và cây phong, 1 lá tan và 2 lá kasu.

Tháng mười một

Cây tượng trưng cho tháng 11 là Yanagi (柳, cây liễu).

Trong 4 lá tháng 11 có 1 lá hikari: Michikaze (hoặc ai đó đi dưới mưa), 1 có tane: nhạn, 1 lá tan và 1 lá kasu: cơn mưa.

Tháng 12 (tháng 12)

Cây tượng trưng cho tháng 12 là Kiri (桐, cây thường xuân).

Trong 4 lá tháng 12 có 1 lá hikari: Phượng Hoàng và 3 lá kasu

3. Xếp bàn

Việc đầu tiên trước khi chơi là chọn Dealer. Hai người chơi rút ngẫu nhiên một lá bài. Người chơi rút được lá bài nhỏ nhất trong tháng sẽ đóng vai trò là Banker (còn gọi là Oya-san).

Banker đóng vai trò là người chia bài và là người chơi đầu tiên. Vì vậy đây là một vị trí thuận lợi. 

Người chia bài chia cho mỗi người chơi 8 lá bài đặt trước mặt họ. Đồng thời trải thêm 8 lá bài ngửa và đặt dưới Bàn trò chơi gọi là Tầng. Bộ bài còn lại được đặt úp xuống bên cạnh.

4. Trước khi bắt đầu trò chơi

Người chơi cần kiểm tra xem mình có Chiến thắng tức thì hay không.

Đầu tiên hãy kiểm tra 8 lá bài đang mở trên sàn. Nếu có một bộ 4 lá bài trong cùng tháng trên sàn, trò chơi sẽ vô hiệu và được chia lại. Nếu có ¾ thẻ của tháng trên thẻ thì người chơi có thẻ cuối cùng sẽ nhận được toàn bộ thẻ của tháng đó.

Kiểm tra quân bài trên tay: Nếu người chơi ngay lập tức có Yaku trên tay thì trò chơi sẽ kết thúc và tính điểm.

Teshi: 4 lá bài trong cùng một tháng: 6 điểm

Kuttsuki: 2 thẻ từ 4 tháng khác nhau: 6 điểm

5. Trò chơi bài hoa hàn quốc

bai hoa han quoc

Người chơi bắt đầu chơi lần lượt, người chơi đầu tiên là Banker. Mỗi lượt người chơi đầu tiên, Chơi một lá bài trên Bộ bài.

– Nếu lá bài đó trùng với tháng của bất kỳ lá bài nào trên Sàn, người chơi sẽ bắt lá bài đó, bằng cách đặt lá bài của mình và lá bài đó về phía khu vực của mình và ngửa mặt. Nếu có 2 lá bài cùng tháng với bạn thì bạn có quyền lựa chọn bắt 1 lá bài đó. Nếu có 3 lá bài cùng tháng thì bạn có quyền lấy hết.

– Nếu lá bài đó không khớp với bất kỳ lá bài nào trong Bộ bài, bạn phải để nó trên Bộ bài.

Sau khi đánh một lá bài, người chơi tiến hành rút 1 lá bài từ Bộ bài úp xuống (bất kể lá bài trước đó đã bị bắt hay chưa). Nếu quân bài bạn vừa chọn có thể bắt được bất kỳ quân bài nào trên sàn thì bạn có thể bắt được quân bài đó. Nếu các lá bài bạn vừa chọn không bắt được bất kỳ lá bài nào trong Bộ bài, bạn đặt chúng vào Bộ bài.

Sau khi kết thúc lượt của mình, hãy tiếp tục lượt của đối thủ. Trò chơi sẽ tiếp tục cho đến khi 1 người chơi tạo ra 1 Yaku. Người chơi này có quyền chọn 1 trong 2 phương án:

– Trường hợp 1: Dừng trò chơi. Sau đó trò chơi kết thúc và điểm được tính. Điểm được tính theo điểm Yaku và đối thủ không nhận được điểm nào.

– Trường hợp 2: Tiếp tục chơi hay còn gọi là Koi Koi với mong muốn người chơi này sẽ kiếm được nhiều Yaku hơn và đạt điểm cao hơn. Trò chơi tiếp tục cho đến khi tạo được 1 Yaku. Nếu đối thủ là người tạo ra Yaku tiếp theo thì số điểm của người này sẽ được nhân đôi và người chơi sẽ không nhận được điểm nào.

Kết thúc trò chơi

Trò chơi sẽ kết thúc khi người chơi đến Yaku và không tiếp tục chơi hoặc khi Bộ bài hết quân bài để rút. Khi kết thúc ván bài Hòa thường có 2 kết quả là Hòa hoặc Thắng.

Người chơi chiến thắng là người có số điểm cao nhất. Số điểm nhận được sẽ bằng tổng số điểm yaku mà người chiến thắng tạo ra trong trò chơi.

Trong trường hợp Hòa, khi hai người chơi liên tục Koi-Koi nhưng sau đó không tạo ra Yaku nữa thì hòa, gọi là Nagare và không bên nào được điểm.

6. Điểm cho mỗi bộ Yaku như sau

Bộ 10 điểm

Akatan, Aotan no Chofuku: Thu thập tất cả các cuộn câu đối

Gokou: Ngũ Quang – Tất cả các lá đầu tháng 1 – 3 – 8 – 11 – 12

Bộ 8 điểm

Shiko: Four Lights – Giống như Five Lights nhưng không có ông Michikaze

Bộ 7 điểm

Ame – Shiko: Bao gồm 4 lá bài Hikari bất kỳ trong đó có Michikaze

Bộ 5 điểm

Sanko: Tâm Quang. Bao gồm 3 thẻ Quang bất kỳ.

Akatan: Thu thập đủ 3 cuộn câu đối có bài thơ

Aotan: Thu thập đủ 3 cuộn giấy màu tím

Inoshikacho: Thu thập 3 lá Lợn Rừng, Hươu và Bướm.

Hanami-zake: Thu thập bộ 2 lá bài bao gồm lá March Hikari và lá Wine Cup. Uống rượu và ngắm hoa anh đào.

Tsukimi-zake: Thu thập một bộ 2 thẻ. Lá Moon Hikari và lá Ly Rượu. Uống rượu ngắm trăng.

Bộ 1 điểm

Tane: Bộ bao gồm 5 thẻ Tane bất kỳ. Mỗi thẻ Tane bổ sung bắt đầu từ thẻ Tane thứ 6 sẽ cộng thêm 1 điểm.

Tanzaku: Bộ gồm 5 lá bài Scroll ngẫu nhiên, không phân biệt màu sắc. Mỗi lá bài Tân bổ sung từ lá bài Tân thứ 6 sẽ cộng thêm 1 điểm.

Kasu: Bộ gồm 10 thẻ Kasu. Lá Wine Cup cũng có thể được tính là thẻ Kasu khi cần thiết. Mỗi thẻ Kasu bổ sung từ thẻ Kasu thứ 11 sẽ cộng thêm 1 điểm.

[bvlq_danh_muc]

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *